Soạn bài giảng E-Learning – Toán lớp 1
- Gửi bởi binhispring@gmail.com
- Thể loại Kỹ năng học tập
- Ngày 11/11/2024
- Bình luận 0 bình luận
Bài viết này sẽ định hướng cho bạn soạn một bài giảng E-Learning sử dụng công cụ iSpring Suite. Như các bạn đã biết, để xây dựng một bài giảng E-Learning hiệu quả, điều đầu tiên chúng ta cần làm là hiểu rõ về chủ đề hoặc môn học mà mình sẽ giảng dạy. Việc nắm vững nội dung giảng dạy sẽ giúp chúng ta truyền đạt thông tin một cách chính xác và dễ hiểu. Tiếp theo, chúng ta cần hiểu về công cụ soạn thảo bài giảng E-Learning mà mình sử dụng, trong trường hợp này là iSpring Suite, để tận dụng tối đa các tính năng mà công cụ này cung cấp. Ngoài ra, một yếu tố quan trọng không thể thiếu là kinh nghiệm trong việc truyền đạt kiến thức, cùng với chứng chỉ giảng dạy sư phạm, sẽ giúp chúng ta tạo ra một bài giảng không chỉ chuyên môn mà còn hấp dẫn và dễ tiếp thu đối với học viên.
Sau đây, tôi sẽ cho bạn xem một video mà tôi đã hướng dẫn bạn Quỳnh Chi tạo bài giảng E – Learning, bằng công cụ iSpring Suite. Bài giảng có tên là: Phép trừ trong phạm vi 6 – Toán lớp 1. Mời các bạn cùng xem nhé.?!
Trong bài vết này, tôi chỉ muốn cho bạn xem cách mà mội bài giảng sẽ trông như thế nào và chuẩn bị kiến thức để xây dựng nó. Trong một bài viết khác, tôi sẽ viết chi tiết về cách để soạn một bài giảng E – Elearning.
Điều thú vị là mình đã gói một bài giảng E – Learning mà mình đã hướng dẫn bạn Quỳnh Chi làm, đưa lên mạng trực tuyến tại trang của mình. Bạn hay bất kỳ ai cũng có thể điều khiển tiết học này một cách trực tuyến. Mỗi lần Click chuột là hiệu ứng tiếp theo chuyển động. Đến phần bài tập thì bạn làm và bấm vào kết quả để tương tác với các bạn học sinh. Thật tuyệt vời phải không nào. Đường link là:
https://binhispring.com/E%20-%20Learning%20Vu%20Quynh%20Chi/index.html
Chào các con! Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau học một bài toán rất thú vị, đó là phép trừ trong phạm vi 6. Các con đã biết phép cộng rồi, hôm nay chúng ta sẽ khám phá một phép toán khác cũng rất quan trọng trong cuộc sống hằng ngày, đó là phép trừ. Phép trừ giúp chúng ta biết được số còn lại khi bớt đi một phần nào đó. Ví dụ như, nếu các con có 6 quả táo và ăn mất 2 quả, vậy các con còn lại bao nhiêu quả? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu cách làm nhé!
Trong bài học hôm nay, thầy cô sẽ giúp các con hiểu rõ cách trừ những số nhỏ và thực hành với nhiều tình huống gần gũi và dễ hiểu. Chắc chắn các con sẽ cảm thấy toán học thật thú vị và dễ dàng thôi! Các con hãy chuẩn bị tinh thần và cùng bắt đầu bài học nhé!
MỤC TIÊU BÀI HỌC
– Học sinh nhận biết và thực hiện phép trừ trong phạm vi 6
– Phát triển kỹ năng thực hiện phép trừ đơn giản từ 0 đến 6
– Hiểu ý nghĩa của phép trừ trong việc giải quyết các tình huống thực tế
I. PHẦN 1 - KHỞI ĐỘNG (5 PHÚT)
1.1. Hỏi bài cũ
“Hôm qua các con đã học về phép cộng, vậy phép cộng là
gì? Ai có thể nhắc lại phép cộng trong phạm vi 6?”
1.2. Khởi động vui
Cho học sinh hát một bài hát vui hoặc kể một câu chuyện ngắn có liên quan đến số học để tạo không khí thoải mái trước khi vào bài học.
Bài hát ví dụ:
Cùng nhau học, học vui lắm!
Phép cộng làm tăng thêm,
Phép trừ bớt đi phần nào!
Cùng hát, cùng đếm, học vui, học vui!
Kể câu chuyện vui ví dụ:
“Câu chuyện về 6 quả táo”
Một ngày đẹp trời, có một cô bé tên là Lan đi ra vườn và hái được 6 quả táo đỏ. Lan rất vui vì có nhiều táo ngon để ăn. Nhưng sau đó, Lan gặp một bạn nhỏ tên là Mai, và Mai rất thích ăn táo.
Lan quyết định chia sẻ 2 quả táo cho Mai. Cô bé hỏi:
“Mai ơi, bạn có muốn ăn táo không?”
Mai cười vui vẻ: “Tớ rất thích táo, cảm ơn bạn!”
Vậy là Lan đưa cho Mai 2 quả táo.
Sau khi cho Mai 2 quả táo, Lan tự hỏi: “Vậy mình còn lại bao nhiêu quả táo nhỉ?”
Cô bé đếm: “6 quả – 2 quả = 4 quả.”
Thế là Lan còn lại 4 quả táo, đủ để ăn một mình và vẫn có thể chia sẻ thêm với những người bạn khác!
Câu chuyện này giúp chúng ta hiểu được phép trừ, khi chúng ta có 6 quả táo, sau khi cho đi 2 quả, thì còn lại 4 quả. Vậy phép trừ chính là việc bớt đi một số lượng nào đó để tìm ra số còn lại.
Thuyết trình (cô giáo nói):
Lợi ích của bài hát và câu chuyện:
Bài hát sẽ giúp học sinh thư giãn và nhớ lâu về khái niệm phép cộng và phép trừ qua giai điệu vui tươi, dễ thuộc.
Câu chuyện giúp các em dễ dàng hình dung phép trừ trong một tình huống thực tế, đồng thời gợi nhớ lại bài học một cách tự nhiên.
Sau khi các em tham gia hát hoặc nghe câu chuyện, các em sẽ cảm thấy thoải mái và sẵn sàng tiếp nhận bài học về phép trừ trong phạm vi 6 chưa nào. Bây giờ cô sẽ giới thiệu chi tiết về phép trừ nhé.
II. PHẦN 1 - GIỚI THIỆU PHÉP TRỪ (10 PHÚT)
2.1. Giải thích phép trừ
Phép trừ là phép tính mà chúng ta dùng để tìm ra phần còn lại khi lấy bớt một số khỏi một số lớn hơn. Ví dụ: Nếu các con có 6 quả táo, sau khi cho bạn 2 quả, thì chúng ta còn lại bao nhiêu quả?
2.2. Viết lên bảng
6 – 2 = 4
2.3. Giải thích
Khi bạn có 6 quả táo và cho đi 2 quả, còn lại 4 quả.
2.4. Đưa thêm ví dụ
Giả sử trong rổ bóng có 6 quả bóng, bạn lấy đi 3 quả, thì trong rổ còn lại bao nhiêu quả bóng?
2.5. Ví dụ minh họa
Vẽ hình ảnh các đồ vật (như quả táo, quả bóng) trên bảng và minh họa việc trừ đi từng phần.
III. PHẦN 3 - HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH (15 PHÚT)
3.1. Trừ bằng hình vẽ
Cho học sinh quan sát một số hình vẽ và yêu cầu các em thực hiện phép trừ theo từng tình huống.
– Trong một giỏ có 6 quả táo, bạn ăn 1 quả. Vậy còn lại bao nhiêu quả táo?
– Có 5 con chim trên cây, một con bay đi. Vậy còn lại bao nhiêu con chim?
– Sử dụng bảng phụ hoặc thẻ số để cho học sinh thực hành: 6-1? Và 5-3?
3.2. Trừ trên bảng (công thức và số học)
– Cho học sinh giải đáp bài tập:
6 – 3 = ?
4 – 1 = ?
2 – 2 = ?
5 – 4 = ?
– Khuyến khích học sinh giải bằng cách đếm ngược. Ví dụ: Bắt đầu từ 6, đếm ngược 3 bước.
IV. PHẦN 4 - CỦNG CỐ KIẾN THỨC
4.1. Làm bài tập nhóm
– Chia học sinh thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm sẽ giải quyết một số phép trừ khác nhau (dưới phạm vi 6). Các nhóm sẽ sử dụng các đồ vật mô phỏng như hình vẽ hoặc thẻ số để thực hiện phép trừ.
– Giải thích phép trừ của nhóm mình cho lớp nghe.
4.2. Trò chơi vận dụng
Chơi trò chơi trừ đi và tìm số còn lại
Giáo viên đưa ra các tình huống, học sinh phải trả lời nhanh chóng và chính xác số còn lại. Ví dụ: Có 6 cái kẹo, bạn ăn mất 2 cái, còn lại bao nhiêu? ( 6 – 2 = 4). Sau đây là một số tình huống:
– Tình huống về số lượng đồ vật:
+ Có 6 quả táo trong giỏ. Bạn ăn mất 2 quả. Vậy trong giỏ còn lại bao nhiêu quả táo? Đây là phép trừ 6 – 2 = 4.
+ Trên bài có 5 chiếc bánh quy. Bạn ăn mất 1 chiếc. Vậy còn lại bao nhiêu chiếc bánh quy. Đây là phép trừ 5 – 1 = 4.
+ Có 4 quả bóng trong rổ, bạn đã lấy đi 3 quả đi chơi. Vậy trong rổ còn lại bao nhiêu quả bóng.
– Tình huống về động vật:
+ Trên cành cây có 6 con chim, một con bay đi. Vậy còn lại bao nhiêu con chim trên cây. Đây là phép trừ 6 – 1 = 5
+ Có 3 con cún đang chơi đùa. Một con chạy vào nhà. Vậy còn lại bao nhiêu con cún ngoài sân. Đây là phép trừ 3 – 1 = 2
– Tình huống về số lượng người:
+ Trong lớp có 5 bạn học sinh, 2 bạn ra ngoài để lấy sách. Vậy trong lớp còn lại bao nhiêu bạn. Đây là phép trừ 5 – 2 = 3
+ Có 4 bé đang chơi trong công viên, 1 bé về nhà. Vậy còn lại bao nhiêu bé chơi. Đây là phép trừ 4 – 1 = 3
– Tình huống về đồ chơi:
+ Có 6 miếng Lego trên bàn. Bạn dùng 2 miếng để lắp một chiếc xe. Vậy còn lại bao nhiêu miếng Lego?. Đây là phép trừ 6 – 2 = 4
+ Có 5 viên bi trong hộp. Bạn lấy 3 viên ra để chơi. Vậy còn lại bao nhiêu viên bi trong hộp?. Đây là phép trừ 5 – 3 = 2
– Tình huống về sự phân chia:
+ Bạn có 6 viên kẹp, bạn chia cho 2 người bạn. Mỗi người bạn sẽ nhận được bao nhiêu viên kẹo? Đây là phép trừ 6 – 2 = 4 (còn lại 4 viên cho bạn).
+ Có 4 đôi giày. Bạn cho bạn của mình 2 đôi. Vậy còn lại bao nhiêu đôi giày? Đây là phép trừ 4 – 2 = 2.
– Tình huống về thời gian:
+ Bạn có 6 phút để chơi. Sau 2 phút, bạn phải vào học. Vậy bạn còn lại bao nhiêu phút để chơi? Đây là phép trừ 6 – 2 = 4
+ Cô giáo cho bạn 5 bài tập, bạn đã làm xong 3 bài. Vậy bạn còn lại bao nhiêu bài tập? Đây là phép trừ 5 – 3 = 2
– Tình huống về sự thay đổi số lượng:
+ Bạn có 6 món quà để tặng bạn bè. Bạn đã tặng cho 4 người bạn. Vậy bạn còn lại bao nhiêu món quà? Đây là phép trừ 6 – 4 = 2
+ Gia đình bạn có 6 quả dưa hấu. Mẹ đã dùng 2 quả để làm nước ép. Vậy còn lại bao nhiêu quả? Đây là phép trừ 6 – 2 = 4
– Tình huống về số lượng trong tự nhiên:
+ Trong vườn có 6 bông hoa, bạn hái 1 bông. Vậy còn lại bao nhiêu bông hoa trong vườn? Đây là phép trừ 6 – 1 = 5
+ Có 5 con bướm bay trong một bông hoa. Một con bay đi, vậy còn lại bao nhiêu con bướm? Đây là phép trừu 5 – 1 = 4.
Các tình huống dưới đây giúp các em dễ dàng hình dung và hiểu được phép trừ không chỉ là một phép tính trừu tượng mà là những việc rất thực tế trong cuộc sống. Chúng giúp các em liên kết kiến thức toán học với thế giới xung quanh một cách thú vị và dễ hiểu.
V. PHẦN 5 - KẾT THÚC VÀ BÀI TẬP VỀ NHÀ
– Hôm nay các con đã học về phép trừ trong phạm vi 6. Chúng ta đã biết rằng, phép trừ giúp chúng ta tìm ra phần còn lại khi giảm đi một số từ một số lớn hơn.
– Hãy nhớ rằng, khi thực hiện phép trừ, chúng ta luôn phải đếm ngược từ số ban đầu.
– Bài tập về nhà
- 6 – 4 = ? 2. 5 – 2 = ? 3. 3 – 1 = ?
- 4 – 4 = ? 5. 6 – 1 = ? 6. 2 – 1 = ?
VI. LỜI KẾT
Vậy là hôm nay chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về phép trừ trong phạm vi 6. Các con đã học được cách trừ đi một số từ một số lớn hơn và hiểu rõ ý nghĩa của phép trừ thông qua những ví dụ gần gũi như quả táo, con chim, hay chiếc bánh quy. Các con đã làm rất tốt, thầy cô rất vui khi thấy các con giải toán rất nhanh và chính xác!
Nhớ rằng phép trừ giúp chúng ta biết được còn lại bao nhiêu khi bớt đi một số gì đó. Hãy luôn nhớ thực hành phép trừ thật nhiều để trở nên thật giỏi nhé!
Về nhà, các con làm bài tập về nhà và luyện thêm các phép trừ để không quên bài học hôm nay. Mai chúng ta sẽ học thêm những bài toán thú vị khác.
Cảm ơn các con đã học tập rất chăm chỉ, và chúc các con có một ngày thật vui!”
Với tất cả những kiến thức về phép trừ trong phạm vi 6 của môn Toán lớp 1, tôi đã cẩn thận lựa chọn và trình bày trong bài giảng E-Learning sao cho ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các ý chính. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy chúng tôi vẫn phải căn cứ vào giáo trình Toán lớp 1 của Bộ sách Cánh Diều để đảm bảo tính chính xác và phù hợp với chương trình học.
Nguyễn Hữu Bình